Làm Sao Dùng Affect Và Effect Đúng Cách?

VỚI AFFECT, CÓ 03 CÁCH DÙNG NHƯ SAU:
1. Khi dùng “affect” như động từ, nó sẽ có nghĩa là “ảnh hưởng” (influence) hoặc “gây ra một thay đổi” (cause a change) hoặc “gây ra”(produce). Một cách đặc thù, khi người ta muốn nói rằng một cái gì đó có tác động (ảnh hưởng) lên cái khác, họ sẽ dùng “affect”. Để phân biệt “affect” với “effect”, hãy dùng thuật nhớ sau đây: Khi tôi “tác động” điều gì, tôi đã gây ra “hậu quả (When I affect something, I produce an effect).
Ví dụ:
   • It's hard to say how the price of gasoline will affect the economy in the long run. (Về lâu về dài, thật khó mà nói được giá xăng sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế như thế nào)
   • Growing up with three older sisters affected me greatly as a person.(Lớn lên cùng với 03 người chị đã ảnh hưởng nhiều đến nhân cách của tôi).
 
2. Một trường hợp khác khi dùng “affect” như động từ thì nó có nghĩa là “giả vờ”. Người ta cũng dùng từ “affect” khi một ai đó diễn theo một cách nào đó  khác với cách bình thường anh ta (cô ta) diễn. Nếu một ai đó giả vờ nhân cách hoặc phong cách mới, nghĩa là anh ta (cô ta) đang “giả vờ” tính cách của mình.
Ví dụ:
   • Richard affected an attitude of indifference, though he was deeply hurt by the comments. (Richard làm ra vẻ thờ ơ mặc dù anh ta rất đau đớn bởi những lời phê bình).
 
3. Dùng “affect” như một danh từ để diễn tả “tâm trạng” hoặc “trạng thái tinh thần”. Cuối cùng, từ “affect” thỉnh thoảng được dùng để mô tả cái cách mà một người nào đó giả vờ/tỏ ra vẻ - thường là tâm lý tình cảm.
Ví dụ:
   • Dr. Robertson noted that the patient's affect had responded well to the regimen of anti-psychotics. (Bác sỹ Robertson đã ghi chú rằng tâm trạng của bệnh nhân đã phản ứng tốt với chế độ dinh dưỡng chống lại bệnh tâm thần).
 
TRONG KHI ĐÓ EFFECT LẠI ĐƯỢC DÙNG KHÁC
1. Khi dùng “effect” như một danh từ, nó có nghĩa là “kết quả của một nguyên nhân nào đó”. Khi người ta dùng sai “affect” với A, họ thường nghĩ đó là “effect”. Theo nghĩa này, “effect” đối lại với cause (nguyên nhân) – một sự kiện xảy ra bởi vì sự kiện đã xảy ra trước đó.
Ví dụ:
   • It's hard to say what effect the rising price of gasoline will have on the world economy. (Thật khó nói việc tăng giá xăng dầu sẽ để lại hậu quả như thế nào đối với nền kinh tế thế giới)
   • The hurricane caused countless tragedies and many victims are still feeling its depressing effects. (Cơn bão đã gây những bi kịch không đếm xuể và nhiều nạn nhân vẫn đang chịu đựng những hậu quả nặng nề của nó).
 
2. Khi là một danh từ, “effect” có nghĩa tương đương với “ấn tượng/cảm giác”. Một nghĩa khác của từ “effect”“ấn tượng” hoặc “cảm giác/xúc” mà một người, một vật hoặc sự kiện gây ra, thường là về tâm lý, thể lý hoặc tình cảm.
Ví dụ:
   • Dvorak's New World Symphony produced a moving effect on the listeners in the auditorium. (Bản giao hưởng Thế giới Mới của Dvorak đã để lại cho người nghe một cảm xúc xúc động trong thính phòng).
   • The experimental drug is known to have a calming effect on rats, though it is not yet ready for human trials.(Người ta biết rằng việc thí nghiệm ma túy trên chuột đã để lại cảm giác êm dịu mặc dù nó chưa được sẵn sàng để thử nghiệm cho con người).
 
3. Khi “effect” là một động từ, nó có nghĩa là “gây ra/đem lại” (bring about). Nghĩa này của từ “effect” đòi hỏi phải khéo dùng vì nó được dùng tương tự như từ “affect” với nghĩa “gây ra/ ảnh hưởng” (to cause/ influence). Hai từ có thể hoán đổi nhau mặc dù vẫn duy trì nghĩa khác nhau. “effect” ám chỉ một nguyên nhân ‘đem lại” hoặc “thực hiện” thay đổi, trong khi đó “affect” ám chỉ “nguyên nhân” hoặc “sức ép” buộc phải thay đổi điều gì.
Ví dụ:
   • The CEO demanded that the employees work overtime to effect a complete overhaul of the company's product line.(Vị giám đốc yêu cầu các công nhân làm việc ngoài giờ để mang lại hiệu quả trọn vẹn cùng với dây chuyền sản xuất của công ty).
 
4. Khi dùng “effect” như một danh từ, nó có nghĩa “tài sản riêng” (personal possession). Cuối cùng, một cách dùng hơi ngoại lệ với từ “effect” là nói về tài sản riêng của một người nào đó như ví, điện thoại, chìa khóa, vật lưu niệm, nữ trang, sổ nhật ký, ….của anh ta/ cô ta. Trong trường hợp này, “effect” hầu như luôn được dùng ở số nhiều.
Ví dụ:
   • His personal effects were scattered across the kitchen but the man himself was nowhere to be found.(Đồ đạc cá nhân của anh ta vương vãi khắp nhà bếp nhưng không ai tìm thấy người đàn ông ở đâu).
 
Đăng ký bất cứ lúc nào tại:
Trung tâm Ngoại Ngữ Trí Tuệ - BIET
Đc: 50 Nguyễn Khuyến, Vĩnh Hải, Nha Trang
Đt: 0258 3833 207   Hotline: 0913607081   Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
Học online: http://online.biet.edu.vn  
 
Cách dùng Affect và Effect đúng cách
 

Liên hệ nhanh

  • Hot line: 0913.607081
                  0258. 3833207

Kết nối

Kết nối với tôi:

Liên hệ trực tuyến